Nhảy đến nội dung
x

Quy chế tổ chức và quản lý đào tạo trình độ đại học - khóa TS2020 trở về trước

QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO

TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC

(Hợp nhất nội dung Quyết định 1174/2017/QĐ-TĐT ngày 11 tháng 07 năm 2017 và Danh mục sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế tổ chức và quản lý đào tạo trình độ đại học ban hành kèm Quyết định số 2444/QĐ-TĐT ngày 30 tháng 8 năm 2019) [1]

 

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Chương II. TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Chương III. ĐĂNG KÝ MÔN HỌC

Chương IV. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP

Chương V. XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

Chương VI. CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC


Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định tổ chức và quản lý đào tạo trình độ đại học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ tại Trường Đại học Tôn Đức Thắng, bao gồm: tổ chức đào tạo, đánh giá kết quả học tập, xét và công nhận tốt nghiệp.

2. Quy chế này áp dụng đối với sinh viên chương trình đào tạo tiêu chuẩn, chương trình đào tạo chất lượng cao hệ chính quy trình độ đại học tại Trường Đại học Tôn Đức Thắng (sau đây gọi tắt là Trường) theo hình thức tích lũy tín chỉ.

Điều 2. Chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo (CTĐT) của Trường được xây dựng theo hướng tham khảo hoặc sử dụng toàn bộ chương trình của các trường đại học TOP 100 trường hàng đầu thế giới trong Bảng đánh giá và xếp hạng của QS và/hoặc THE, có sự bổ sung điều chỉnh để phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam. Chương trình được xây dựng đảm bảo cơ cấu nội dung các học phần, thời gian đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời gian giữa các môn học khoa học cơ bản, các môn kỹ năng, các môn cơ sở và chuyên ngành, giữa lý thuyết và thực hành, thực tập nhằm giúp sinh viên nắm vững các kiến thức giáo dục đại cương và các kiến thức, kỹ năng cơ sở của ngành và liên ngành bảo đảm người học tích lũy được kiến thức, đạt được năng lực cần thiết theo chuẩn đầu ra trình độ đại học chính quy.

Chương trình đào tạo gồm hai khối kiến thức:

      - Kiến thức giáo dục đại cương: là kiến thức của những môn học khoa học cơ bản và các môn về kỹ năng mềm, tin học, ngoại ngữ, giáo dục thể chất (GDTC), giáo dục quốc phòng (GDQP); vừa có tính chất đại cương của trình độ đại học vừa có tính chất nền tảng cho việc đào tạo chuyên ngành. Phần kiến thức này chủ yếu được giảng dạy ở 03 học kỳ đầu của khóa học.

      - Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp: là kiến thức của những môn học khoa học chuyên ngành, trang bị cho sinh viên những kiến thức, kỹ năng của một ngành đào tạo để đạt trình độ Kỹ sư hoặc Cử nhân tùy theo ngành. Phần kiến thức này được giảng dạy trên cơ sở nền tảng của phần kiến thức giáo dục đại cương.

Điều 3. Tín chỉ

Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết và 30 giờ chuẩn bị bài ở nhà; 30 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận và 30 giờ tự học, tự nghiên cứu hoặc thực tập, đồ án.

Sinh viên cần dành tối thiểu 30 giờ tự học đối với 1 tín chỉ lý thuyết, thực hành, thực tập.

Hiệu trưởng sẽ quy định cụ thể số tiết, số giờ giảng đối với từng môn học cho phù hợp với đặc điểm của từng ngành đào tạo.

Điều 4. Môn học/học phần

Môn học hay học phần (gọi chung là môn học) là đơn vị cấu thành của chương trình đào tạo, gồm tập hợp những tri thức về một lĩnh vực chuyên môn và được tổ chức giảng dạy trọn vẹn trong một học kỳ. Trường hợp ngoại lệ đối với các môn học đặc biệt do Hiệu trưởng quy định về hình thức và thời gian tổ chức giảng dạy. Hoạt động học tập giảng dạy của một môn học bao gồm một hay kết hợp một số trong các hình thức sau:

  • Giảng dạy lý thuyết – tổ chức thành các lớp môn học;

  • Giảng dạy, hướng dẫn thực hành, bài tập – tổ chức theo lớp hay theo từng nhóm;

  • Giảng dạy thí nghiệm, thực hành tại phòng thí nghiệm, xưởng;

  • Hướng dẫn thực tập, tập sự nghề nghiệp tại các cơ sở bên ngoài;

  • Hướng dẫn đồ án, tiểu luận và chuyên đề theo từng đề tài.

Môn học có mã số riêng và số tín chỉ hoàn toàn xác định. Một số môn học có các môn tiên quyết, môn học trước hay môn học song hành (xem định nghĩa ở phần tiếp sau).

Mỗi môn học đều có đề cương chi tiết thể hiện các nội dung: thông tin chung của môn học (số tín chỉ, số giờ lý thuyết/thực hành, điều kiện môn tiên quyết, môn học trước, môn học song hành); mục tiêu môn học; chuẩn đầu ra môn học; tóm tắt nội dung môn học; yêu cầu đối với người học; tài liệu học tập; hình thức đánh giá môn học; nội dung chi tiết môn học,…

Nội dung đề cương chi tiết được giảng viên thông báo tới người học trong buổi học đầu tiên của môn học.[2]

      Môn học bắt buộc

Đây là các môn học trong chương trình đào tạo chứa đựng những nội dung chính yếu của ngành và chuyên ngành đào tạo mà sinh viên bắt buộc phải hoàn tất đạt yêu cầu để được xét tốt nghiệp.

      Môn học bắt buộc theo lựa chọn chuyên ngành hoặc hướng chuyên môn

Đây là các môn học trong chương trình đào tạo chứa đựng những nội dung cơ bản của một chuyên ngành hay hướng chuyên môn, mà tất cả các sinh viên sau khi lựa chọn hoặc được phân vào chuyên ngành đào tạo tương ứng đều bắt buộc phải hoàn tất đạt yêu cầu để được xét tốt nghiệp.

      Môn học và nhóm môn học tự chọn

Đây là các môn học trong chương trình đào tạo chứa đựng những nội dung cần thiết cho định hướng nghề nghiệp mà sinh viên có thể lựa chọn đăng ký học. Môn học tự chọn được xếp theo từng nhóm. Để đủ điều kiện tốt nghiệp, sinh viên phải đạt yêu cầu một số môn học nhất định trong từng nhóm nhằm tích lũy đủ số tín chỉ tối thiểu quy định cho nhóm môn học tự chọn tương ứng. Đối với một môn học tự chọn nếu không đạt, sinh viên có quyền chọn đăng ký học lại chính môn học đó hoặc lựa chọn môn học tự chọn khác cùng nhóm để đảm bảo tích lũy đủ số tín chỉ. Sinh viên không nhất thiết phải học lại môn học tự chọn chưa đạt nếu đã tích lũy đủ số tín chỉ của nhóm. Sinh viên có thể nộp đơn đề nghị không tính điểm Trung bình chung tích lũy khi xét tốt nghiệp đối với môn học tự chọn mà sinh viên tích lũy vượt tín chỉ so với yêu cầu của CTĐT.

      Môn học thay thế, môn học tương đương

Môn học tương đương được hiểu là một hay một nhóm các môn học thuộc CTĐT một khóa-ngành khác đang tổ chức đào tạo tại trường được phép tích lũy để thay cho một môn hay một nhóm môn học trong CTĐT của ngành đào tạo.

Khái niệm môn học thay thế được sử dụng khi một môn học có trong CTĐT nhưng nay không còn tổ chức giảng dạy nữa và được thay thế bằng một môn học khác đang còn tổ chức giảng dạy. Các môn học hay nhóm các môn học thay thế hoặc tương đương do khoa quản lý chuyên môn đề xuất và là các phần bổ sung cho CTĐT trong quá trình vận hành. Môn học thay thế hoặc tương đương được áp dụng cho tất cả các khóa, các ngành hoặc chỉ được áp dụng hạn chế cho một số khóa-ngành.

      Môn học tiên quyết

Môn học A là môn học tiên quyết của môn học B, khi điều kiện bắt buộc để đăng ký học môn học B là sinh viên đã đăng ký học và hoàn tất đạt môn học A (theo thang điểm đánh giá trong Chương IV của quy định này).

      Môn học trước

Môn học A là môn học trước của môn học B, khi điều kiện bắt buộc để đăng ký học môn học B là sinh viên đã đăng ký và được xác nhận học xong môn học A (có thể chưa đạt). Sinh viên được phép đăng ký học môn học B vào học kỳ tiếp sau học kỳ đã học môn học A.

      Môn học song hành

Môn học A là môn học song hành của một môn học B, khi điều kiện bắt buộc để đăng ký học môn học B là sinh viên đã đăng ký học môn học A. Sinh viên được phép đăng ký học môn học B vào cùng học kỳ đã đăng ký của môn học A hoặc vào các học kỳ tiếp sau.

Điều 5. Thời gian hoạt động giảng dạy

Tùy theo tình hình thực tế của trường, Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian hoạt động giảng dạy của Trường. Phòng Đại học sắp xếp thời khóa biểu cho các lớp theo số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của Trường.

Điều 6. Tuyển sinh

Trường triển khai tuyển sinh đại học hệ chính quy theo quy chế tuyển sinh đại học hiện hành của Trường Đại học Tôn Đức Thắng. Hàng năm, Trường xây dựng đề án tuyển sinh của Trường theo năng lực đào tạo thực tế, xác định theo quy định xác định chỉ tiêu của Trường.

Ngoài tuyển sinh bậc đại học đào tạo tại cơ sở chính, Trường còn triển khai tuyển sinh chương trình đào tạo đại học trong đó 02 năm đầu học tại các cơ sở/phân hiệu và các năm học sau đào tạo tại cơ sở chính của Trường.

Chương II. TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Điều 7. Thời gian và kế hoạch đào tạo

1. Trường tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học và học kỳ.

      a. Khóa học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể. Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến năm năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (hoặc tương đương);

      b. Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có 15 tuần thực học và từ 02 đến 04 tuần thi. Ngoài hai học kỳ chính, Trường tổ chức thêm các học kỳ phụ: học kỳ hè và học kỳ dự thính để sinh viên có điều kiện được học lại, học bù hoặc học vượt. Mỗi học kỳ phụ có ít nhất 07 tuần thực học và 01 tuần thi [3].

2. Căn cứ vào khối lượng và nội dung kiến thức tối thiểu quy định cho các chương trình, Trường dự kiến phân bổ số môn học cho từng năm học, từng học kỳ.[4]

3. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình bao gồm: thời gian thiết kế cho chương trình quy định tại khoản 1 của Điều này, cộng với 6 học kỳ đối với các khoá học 4 năm, cộng 7 học kỳ đối với khóa học 4,5 năm; và 8 học kỳ đối với khóa học 5 năm. Một số trường hợp khác Hiệu trưởng sẽ xem xét cho gia hạn thời hạn tối đa hoàn thành chương trình.

4. Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên 1, ưu tiên 2 theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình với điều kiện sinh viên phải đăng ký và tham gia học trong tất cả học kỳ, không tự ý bỏ học nếu không có lý do chính đáng.

Điều 8. Đăng ký nhập học

1. Khi đăng ký nhập học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ tại Trường, sinh viên phải nộp đầy đủ giấy tờ theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học hiện hành của Trường.

2. Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện nhập học, Phòng đại học trình Hiệu trưởng ký quyết định công nhận người đến học là sinh viên chính thức của Trường.

3. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trong thời hạn được quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học hiện hành của Trường.

4. Sinh viên nhập học được Trường cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung và kế hoạch học tập của các chương trình đào tạo, quy chế tổ chức và quản lý đào tạo, các quy định khác của Trường (nếu có), nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên.

Điều 9. Lớp môn học và điều kiện mở lớp

Lớp môn học là lớp của các sinh viên cùng đăng ký một môn học, có cùng thời khoá biểu của môn học trong cùng một học kỳ. Mỗi lớp môn học được gán một mã số riêng, số lượng sinh viên của một lớp môn học được giới hạn theo yêu cầu của môn học và điều kiện phòng học/phòng thực hành/phòng thí nghiệm của Trường. Số lượng tối thiểu để xem xét mở lớp môn học trong học kỳ tùy theo từng chuyên ngành.[5]

Các môn học đồ án, các môn thí nghiệm, thực tập  được mở theo khả năng sắp xếp đảm nhận của đơn vị chuyên môn và các phòng thí nghiệm/thực hành.

Điều 10. Lớp sinh viên và Giảng viên cố vấn (GVCV)

Lớp sinh viên bao gồm những sinh viên cùng ngành, cùng khóa học và duy trì ổn định trong cả khóa học, để quản lý về việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, hoạt động ngoại khóa của sinh viên. Mỗi lớp có một GVCV phụ trách và có ban cán sự lớp (lớp trưởng, tổ trưởng) để phối hợp quản lý hoạt động học tập, rèn luyện và sinh hoạt của sinh viên.

Phòng Đại học sắp xếp lớp sinh viên sau khi sinh viên nhập học đầu năm thứ nhất. Lớp cũng có thể được thành lập lại sau khi sinh viên chọn chuyên ngành. Lớp sinh viên được chia thành các tổ để quản lý sinh viên theo quy định.

Tổ chức hoạt động của lớp sinh viên, vai trò và trách nhiệm của GVCV được quy định rõ trong Quy chế Công tác sinh viên của Trường Đại học Tôn Đức Thắng.

Điều 11. Đánh giá kết quả học tập

1. Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí sau:

      a. Số tín chỉ mà sinh viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ.

     b. Điểm trung bình chung học kỳ (ĐTBHK) là điểm trung bình có hệ số của các môn học mà sinh viên đăng ký học (theo CTĐT) trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng môn học.

     c. Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những môn học mà sinh viên đã tích lũy được (môn học có điểm đạt) trong CTĐT[6].

     d. Điểm trung bình chung tích lũy (ĐTBTL) là điểm trung bình có hệ số của các môn học mà sinh viên đã học (theo CTĐT), tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.

2. Kết quả học tập trong học kỳ phụ (hè) được tính vào kết quả học tập trong học kỳ chính (học kỳ 2).

3. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích lũy, sinh viên được xếp hạng học lực theo quy định xếp loại ở bảng 1 Điều 24 Quy định này. Trường hợp xếp hạng học lực nhằm mục đích khen thưởng được thực hiện theo các quy định khen thưởng của Trường.

Điều 12. Nghỉ học tạm thời, xin thôi học

1.   Sinh viên được quyền viết đơn xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:

      a. Được điều động vào các lực lượng vũ trang;

      b. Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, nhưng phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế;

     c. Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 13 của Quy định này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 5,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 3 Điều 7 của Quy định này.

      d. Các trường hợp đặc biệt khác do Hiệu trưởng quyết định.

2. Sinh viên nghỉ học tạm thời viết đơn gửi Hiệu trưởng ít nhất 02 tuần trước khi học kỳ bắt đầu theo kế hoạch thời gian năm học của Trường ban hành, sẽ được xem xét giải quyết hủy các môn học và không phải đóng học phí trong học kỳ đó. Trường hợp sinh viên gửi đơn trong học kỳ, sinh viên phải thực hiện nghĩa vụ học phí theo quy định của Nhà trường và làm đơn rút môn học (học phí sẽ không được Nhà trường hoàn trả). [7]

3. Sinh viên nghỉ học tạm thời phải viết đơn xin nhập học lại theo thời gian nhập học lại ghi trong quyết định nghỉ học tạm thời, ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới. Trường hợp đã hết thời hạn nghỉ học tạm thời mà sinh viên không nhập học lại, xem như sinh viên tự ý bỏ học. Nhà trường sẽ ra quyết định thôi học.

4. Vì lý do cá nhân, sinh viên được quyền viết đơn xin thôi học. Sinh viên xin thôi học phải thực hiện nghĩa vụ học phí môn học theo quy định của Nhà trường.

Điều 13. Cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học

1. Cảnh báo kết quả học tập được thực hiện theo từng học kỳ, sinh viên bị cảnh báo khi rơi vào các điều kiện: [8]

      a. Đối với sinh viên còn trong thời hạn khóa học: Có điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 2,00 đối với học kỳ đầu của khóa học; đạt dưới 2,50 đối với các học kỳ tiếp theo hoặc đạt dưới 3,00 đối với 2 học kỳ liên tiếp; không đăng ký học tiếng Anh hoặc không đạt học phần tiếng Anh đối với sinh viên chưa đạt tiếng Anh theo quy định bị ngưng học các môn học khác ngoại trừ tiếng Anh.

      b. Đối với sinh viên trễ tiến độ: sinh viên không đăng ký môn học, không đi học và không tham gia hoạt động của Trường trong học kỳ (trừ trường hợp xin nghỉ học tạm thời hoặc đã hoàn thành các học phần trong CTĐT nhưng chưa đến đợt xét tốt nghiệp).

2. Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:[9]

      a. Bị cảnh báo kết quả học tập hai lần liên tiếp vì rơi vào các trường hợp thuộc khoản 1 Điều này;

      b. Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại trường quy định tại khoản 3 Điều 7 của Quy định này;

      c. Bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh viên của trường.

3. Sinh viên bị buộc thôi học theo quy định ở khoản 2 Điều này có thể làm đơn cứu xét trình Hiệu trưởng xem xét; hoặc sinh viên có thể làm đơn chuyển xuống các chương trình đào tạo ở trình độ thấp hơn hoặc chương trình vừa học vừa làm tương ứng, và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình cũ khi học ở các chương trình mới này. Hiệu trưởng sẽ xem xét quyết định cho bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể.

Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, Trường sẽ ra thông báo gửi về gia đình nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú.

Điều 14. Chuyển trường

1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có đủ các điều kiện sau đây:

     a. Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, hoặc có lý do đặc biệt khác cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học tập;

      b. Chỉ được xin xét chuyển đến trường có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo mà sinh viên đang học;

      c. Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường đang học và trường xin chuyển đến;

      d. Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:

     a. Sinh viên đã tham dự kỳ thi tuyển sinh theo đề thi chung, nhưng không trúng tuyển hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển của trường xin chuyển đến;

      b. Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa;

      c. Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

3. Thủ tục tiếp nhận sinh viên chuyển trường:

      a. Sinh viên bên ngoài xin chuyển đến trường phải làm đơn xin chuyển trường gửi Hiệu trưởng ít nhất 1 tháng trước khi bắt đầu học kỳ mới, trong đơn phải ghi rõ lý do xin chuyển đến trường và nộp kèm các minh chứng về điểm trúng tuyển đầu vào ở trường cũ, ngành đang học và bảng kết quả học tập chương trình cũ, và minh chứng khác (nếu có).

      b. Hiệu trưởng xem xét quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận; quyết định việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các môn học mà sinh viên chuyển đến được chuyển đổi kết quả và số môn học phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương trình ở trường sinh viên xin chuyển đi và của Trường.

4. Sinh viên có thể làm đơn xin chuyển trường khác theo các quy định ở khoản 1 và 2 Điều này để Hiệu trưởng quyết định.

5. Hiệu trưởng xem xét quyết định việc cho phép chuyển trường hoặc tiếp nhận sinh viên chuyển trường đối với các trường hợp ngoại lệ khác.

Chương III. ĐĂNG KÝ MÔN HỌC

Điều 15. Trách nhiệm của Trường và của sinh viên trong việc đăng ký môn học

1. Trách nhiệm của Trường:

    - Đầu khóa học Trường cung cấp cho sinh viên CTĐT ngành học, quy định về công tác quản lý và đào tạo; bố trí GVCV cho từng lớp sinh viên.

    - GVCV chịu trách nhiệm quản lý sinh viên, tư vấn xây dựng kế hoạch học tập (KHHT) và thực hiện quá trình học tập theo đúng quy định của Trường.

    - Trước mỗi học kỳ, Trường thông báo cho sinh viên danh sách các môn dự kiến sẽ được giảng dạy trong học kỳ đó và thời khóa biểu của từng môn học tương ứng.

2. Trách nhiệm của sinh viên:[10]

    - Sinh viên phải xây dựng KHHT toàn khóa bằng cách liệt kê các môn học cần phải học trong từng học kỳ của khoá học. KHHT là cơ sở để sinh viên có thể đăng ký môn học trong mỗi học kỳ và là cơ sở để nhà trường mở lớp, xếp TKB môn học cho sinh viên.

    - Tất cả sinh viên đều phải thực hiện đăng ký môn học dựa trên KHHT đã đăng ký trước khi học kỳ mới bắt đầu (sinh viên mới trúng tuyển không phải đăng ký môn học cho học kỳ đầu tiên của khóa học).

Điều 16. Khối lượng học tập tối thiểu và tối đa trong mỗi học kỳ

1. Khối lượng học tối thiểu mà sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ:

    a. Số tín chỉ tối thiểu cho mỗi học kỳ chính là 14 tín chỉ (trừ hai học kỳ cuối khóa học) đối với những sinh viên được xếp hạng học lực từ trung bình trở lên;

    b. Số tín chỉ tối thiểu cho mỗi học kỳ chính là 10 tín chỉ (trừ hai học kỳ cuối khóa học) đối với những sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu.

     c. Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở các học kỳ phụ.

     d. Các sinh viên không đạt trình độ tiếng Anh được quy định trong Quy định đào tạo tiếng Anh của Trường sẽ bị hạn chế số tín chỉ đăng ký hoặc phải ngừng học các môn học khác ngoại trừ học phần tiếng Anh.[11]

2. Khối lượng học tối đa mà sinh viên có thể đăng ký trong mỗi học kỳ.

     a. Sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu chỉ được đăng ký khối lượng học tập không quá 20 tín chỉ cho mỗi học kỳ chính; học lực trung bình không đăng ký quá 28 tín chỉ; học lực trung bình - khá không đăng ký quá 33 tín chỉ; học lực khá không đăng ký quá 36 tín chỉ; học lực giỏi, xuất sắc không đăng ký quá 40 tín chỉ.

      b. Trong học kỳ hè, sinh viên chỉ được đăng ký khối lượng học tập không vượt quá 18 tín chỉ.

      c. Trong học kỳ dự thính, sinh viên chỉ được đăng ký khối lượng học tập không vượt quá 09 tín chỉ.

3. Việc đăng ký các môn học sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên quyết của từng môn học và trình tự học tập của mỗi chương trình cụ thể.

Điều 17. Đăng ký môn học

1. Quy trình đăng ký môn học

      a. Bước 1: Sinh viên xây dựng KHHT của mỗi học kỳ bằng cách liệt kê các môn học cần phải học trong học kỳ đó dựa trên CTĐT, danh sách các môn học dự kiến được giảng dạy và tham khảo ý kiến của GVCV.

      b. Bước 2: Sinh viên dựa vào KHHT và thời khóa biểu trong học kỳ do trường công bố để đăng ký môn học theo kế hoạch đăng kí môn học của Trường. Trong khoảng thời gian đăng ký môn học dành cho sinh viên (được sắp xếp theo Khoa), sinh viên có thể điều chỉnh việc đăng ký môn học. Sau thời gian trên, kết quả đăng ký môn học của sinh viên sẽ được cố định, sinh viên không được điều chỉnh môn học.

     c. Bước 3: Trường xử lý kết quả sinh viên đã đăng ký môn học và công bố cho sinh viên kiểm tra, điều chỉnh nếu cần. (Sinh viên chỉ được phép điều chỉnh khi có lý do chính đáng như bị hủy nhóm môn học đăng ký lại nhóm môn học mới).

      d. Bước 4: Sinh viên cập nhật kết quả đăng ký môn học và đóng học phí theo đúng thời gian quy định.

2. Sinh viên phải đăng ký đúng những môn học đã đăng ký trong KHHT. Chỉ những trường hợp trùng thời khoá biểu, vi phạm điều kiện ràng buộc môn học trước, môn học tiên quyết, sinh viên mới được xét huỷ bớt môn học đã đăng ký trong KHHT.

3. Rút môn học

    - Chậm nhất là tuần lễ thứ 7 của học kỳ chính, tuần lễ thứ 2 của học kỳ hè, nếu thấy khó khăn có thể dẫn đến kết quả kém, sinh viên có thể xin phép rút môn học đã đăng ký nhưng không được hoàn trả lại học phí. Sinh viên không được phép rút các môn học đã kết thúc giảng dạy theo thời khóa biểu và có kết quả đánh giá môn học do giảng viên phụ trách (dành cho các môn thí nghiệm, thực hành, kỹ năng, đồ án...).

    - Trong các học kỳ chính, số môn học còn lại sau khi rút bớt không được dưới số tín chỉ tối thiểu được quy định tại Điều 16 của Quy định này.

    - Muốn được rút môn học, sinh viên nộp đơn trực tuyến trên Cổng thông tin sinh viên. Những môn học xin rút bớt được nhận điểm rút môn học (R) trong bảng điểm học kỳ.

4. Sinh viên đã đăng ký môn học thành công nhưng không đi học hoặc không dự thi kết thúc môn học sẽ bị ghi nhận điểm theo Điều 24 của Quy định này.

Điều 18. Hủy, mở thêm lớp môn học

1. Hủy lớp môn học: những lớp môn học có số lượng sinh viên đăng ký ít hơn số lượng tối thiểu để xem xét mở lớp môn học theo quy định sẽ bị hủy. Trong khoảng thời gian đăng ký môn học, những sinh viên đã đăng ký các môn học bị hủy do không đủ điều kiện mở lớp được phép đăng ký môn học khác thay thế.

2. Mở thêm lớp môn học: Trong thời gian quy định đăng ký môn học của học kỳ, nếu số lượng sinh viên có nguyện vọng đăng ký học nhiều hơn số lượng tối thiểu để xem xét mở lớp môn học và được Khoa/Bộ môn phụ trách môn học đó chấp thuận, Trường sẽ mở thêm lớp môn học để sinh viên đăng ký bổ sung.

Điều 19. Đăng ký học lại

1. Các môn học có điểm trung bình môn học không đạt sẽ không được tích lũy. Nếu là môn học bắt buộc sinh viên phải đăng ký học lại những môn học này; Nếu là môn học tự chọn, sinh viên có thể đăng ký học lại hoặc chọn môn học tự chọn khác. Trong trường hợp sinh viên đã tích lũy đủ số tín chỉ của nhóm tự chọn, nếu có môn học không đạt thuộc cùng nhóm tự chọn, sinh viên có quyền nộp đơn đề nghị loại bỏ những môn học có kết quả không đạt để không tham gia vào tính điểm trung bình chung tích lũy. (Nộp đơn ở học kỳ 8 đối với khóa học 4 năm, học kỳ 10 đối với khóa học 5 năm).

2. Đối với các môn học đã tích lũy, sinh viên có thể đăng ký học lại để cải thiện kết quả. Điểm cao nhất trong các lần học sẽ là kết quả cuối cùng của môn học đó.

Điểm cải thiện không được tính trong quá trình xét học bổng khuyến khích học tập, xét khen thưởng học tập, xét khen thưởng cho sinh viên tốt nghiệp giỏi/xuất sắc theo Quy chế Công tác sinh viên của Trường.

Điều 20. Học cùng lúc hai chương trình

1. Sinh viên học cùng lúc hai chương trình là sinh viên có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.

2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:

    - Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất; Riêng một số ngành đặc thù (về sức khỏe, mỹ thuật công nghiệp, kiến trúc, luật,...), sinh viên phải đáp ứng các yêu cầu đầu vào của chương trình thứ hai do Khoa chuyên môn xét.

    - Sinh viên đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất;

    - Sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu hoặc kết quả hoạt động ngoại khóa yếu ở chương trình thứ nhất;

    - Sinh viên chỉ được xét học cùng lúc hai chương trình 01 (một) lần trong suốt khóa học.

3. Thủ tục đăng ký học thêm chương trình thứ hai:

    - Sinh viên đăng ký học chương trình thứ hai bằng cách nộp đơn trực tuyến trên Cổng thông tin sinh viên theo thông báo của Phòng Đại học. Đơn của sinh viên được Phòng Đại học tổng hợp để trình Hiệu trưởng quyết định.

    - Nếu được chấp nhận, sinh viên căn cứ vào KHHT chương trình thứ hai để đăng ký môn học theo chương trình chung của Trường.

4. Sinh viên học hai chương trình chỉ được hưởng các chế độ quyền lợi đối với chương trình thứ nhất.

5. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 3 Điều 7 của Quy chế này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những môn học có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.

6. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.

Chương IV. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP

Điều 21. Đánh giá môn học

1. Đối với các môn học chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành: Tùy theo tính chất của môn học, điểm tổng hợp đánh giá môn học (sau đây gọi tắt là điểm môn học) được tính căn cứ vào các điểm đánh giá bộ phận, bao gồm: điểm quá trình (điểm kiểm tra trên lớp, điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia hoạt động trên lớp, điểm đánh giá phần thực hành, điểm chuyên cần, điểm đánh giá bài tập về nhà, điểm đánh giá qua bài tập elearning, điểm báo cáo, thuyết trình...); điểm thi giữa kỳ; điểm thi kết thúc môn học, trong đó điểm thi kết thúc môn học là bắt buộc cho mọi trường hợp và có trọng số không dưới 50%. Các trường hợp ngoại lệ khác do Hiệu trưởng quyết định.

Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá môn học do Khoa quản lý môn học quy định cụ thể trong đề cương chi tiết của môn học. [12]

2. Đối với các môn học thực hành, đồ án, kiến tập, thực tập, học phần nghề nghiệp: Sinh viên phải tham dự đầy đủ các hoạt động theo yêu cầu của môn học được thể hiện trong đề cương chi tiết. Điểm đánh giá môn học được quy định trong đề cương chi tiết, bao gồm: điểm thực hành, điểm chuyên cần, điểm thực tập do doanh nghiệp đánh giá, điểm báo cáo/tiểu luận, điểm thi kết thúc môn,...

Điều 22. Tổ chức kỳ thi đánh giá môn học

1. Trong mỗi học kỳ, Trường tổ chức thi tập trung 2 kỳ thi chính (thi giữa kỳ và thi cuối kỳ), 01 kỳ thi phụ dành cho sinh viên hoãn thi giữa kỳ (học kỳ chính và học kỳ dự thính ) và 01 kỳ thi phụ dành cho sinh viên hoãn thi cuối kỳ của học kỳ dự thính có lý do chính đáng.

2. Thời gian dành cho ôn thi mỗi môn học tỷ lệ thuận với số tín chỉ của môn học đó, ít nhất là 1/2 ngày cho một tín chỉ. Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian thi cho các kỳ thi.

Điều 23. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần được dự thi kết thúc môn học

1. Đề thi kết thúc môn học phải đáp ứng yêu cầu môn học đã quy định trong chương trình.

2. Công tác ra đề thi, công tác chấm thi tự luận (giữa kỳ, cuối kỳ), chấm thi trắc nghiệm, chấm phúc khảo bài thi, công tác lưu trữ bài thi, công bố điểm thi được quy định cụ thể trong Quy định về khảo thí và đo lường kết quả học tập của Trường.

3. Hình thức thi kết thúc môn học được quy định trong đề cương chi tiết môn học và phù hợp với các hình thức đánh giá người học theo danh mục quy định của Trường.[13]

4. Thời hạn tối đa công bố điểm cho sinh viên là 15 ngày kể từ ngày thi (không tính ngày nghỉ, ngày lễ), trường hợp ngoại lệ công bố trễ hơn thời gian quy định do Hiệu trường quyết định.

5. Các điểm thi kết thúc môn học và điểm đánh giá môn học phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của trường, hoặc được lưu trực tiếp trên cơ sở dữ liệu của trường đối với bài thi trắc nghiệm trên máy tính.

6. Mỗi sinh viên chỉ được phép dự thi một lần cho môn học đăng ký trong học kỳ. Sinh viên vắng thi không phép coi như đã dự thi một lần và nhận điểm 0 ở bài thi đó. Trường hợp sinh viên vắng thi có lý do chính đáng làm đơn xin hoãn thi để được ghi nhận điểm H (Xem khoản 2 Điều 25).

Điều 24. Thang điểm đánh giá

1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc môn học được cho theo thang điểm 10, làm tròn đến 01 chữ số thập phân. Điểm môn học là tổng các điểm bộ phận, tính theo trọng số quy định, được cho theo thang điểm 10, làm tròn đến 01 chữ số thập phân.Thang điểm chính thức hệ 10 cùng cách xếp loại kết quả học tập được quy định theo bảng 1:

Bảng 1

Xếp loại

Thang điểm hệ số 10

Đạt

(Tích lũy )

Xuất sắc

từ

9

đến

10

Giỏi

từ

8

đến cận

9

Khá

từ

7

đến cận

8

TB khá

từ

6

đến cận

7

Trung bình

từ

5

đến cận

6

Không đạt

Yếu

từ

4

đến cận

5

Kém

từ

0

đến cận

4

2. Ngoài các điểm bình thường như trên thì trong bảng điểm còn có một số điểm đặc biệt cho các tình huống học vụ khác nhau được quy định như trong bảng 2.[14]

Bảng 2

Ý nghĩa – Tên điểm

Điểm chữ

Ghi chú về tính điểm và tích lũy

Không đủ điều kiện dự thi

F

Tính như điểm 0

(Xem khoản 1 Điều 25)

Vắng thi không phép

V

Tính như điểm 0

Vắng thi có phép

H

Tính chưa tích lũy

Không tính vào ĐTBHK, ĐTBTL

(Xem khoản 2 Điều 25)

Điểm miễn

M

Tính vào tín chỉ tích lũy.

Không tính vào ĐTBHK, ĐTBTL

(Xem khoản 3 Điều 25)

Rút môn học

R

Tính chưa tích lũy.
Không tính vào ĐTBHK, ĐTBTL

(Xem khoản 4 Điều 25)

Điểm chưa hoàn tất 

P, K, E

Tính chưa tích lũy.

Không tính vào ĐTBHK, ĐTBTL.

 (xem khoản 5 Điều 25)

Điều 25. Các điểm đặc biệt trong bảng điểm

1. "Không đủ điều kiện dự thi" hay “Điểm F” là hình thức xử lý các sinh viên vì một trong các lý do sau:

      a. Không thực hiện đầy đủ các phần bắt buộc của môn học và các yêu cầu theo quy định của môn học đặc thù (Cơ sở tin học theo chuẩn MOS, Tiếng Anh, Giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng, Thực hành/Thí nghiệm, phần bài tập lớn, báo cáo, học phần nghề nghiệp...)

      b. Vi phạm nghiêm trọng kỷ luật học tập, nội quy học đường, gian dối trong học tập.

      c. Không đảm bảo tối thiểu 80% yêu cầu bắt buộc học tập trên lớp và ở nhà được quy định cho từng môn học

      d. Không hoàn thành nghĩa vụ học phí của học kỳ[15].

Trong buổi học đầu tiên của môn học, cán bộ giảng dạy công bố cho sinh viên quy định về các phần bắt buộc theo điểm (a) và (c). Danh sách sinh viên không đủ điều kiện dự thi do cán bộ giảng dạy đề nghị và do bộ môn hoặc Khoa duyệt công bố. Danh sách sinh viên không đủ điều kiện dự thi được Phòng Đại học ghi thành điểm F vào bảng ghi điểm chính thức của môn học.

2. Điểm "Vắng thi có phép" (gọi là “Điểm H”)[16]

      a. “Điểm H” được Phòng Đại học xét, ra quyết định cấp cho sinh viên trong kỳ thi tập trung khi có lý do chính đáng phải vắng trong buổi thi, có đơn xin “Điểm H” và đủ các điều kiện sau:

    - Sinh viên đã đăng ký, được xếp thời khóa biểu và hoàn thành các phần bắt buộc của môn học như: đi học đầy đủ, dự các lần kiểm tra quá trình, hoàn tất các phần thí nghiệm, thực hành,…;

    - Đã nộp đủ học phí của học kỳ tương ứng;

    - Sinh viên có tên trong danh sách đủ điều kiện tham dự kỳ thi.

      b. Thủ tục xin ghi nhận điểm H: Đối với sinh viên có lý do chính đáng vắng trong buổi kiểm tra giữa kỳ, thi cuối kỳ, thi chứng chỉ MOS:

    - Do trùng lịch học, lịch thi sinh viên phải nộp đơn Hoãn thi trong thời gian quy định được công bố cùng lịch thi; được cử đi thi các kỳ thi ngoài trường, tham dự các chuyên đề ngắn hạn, các hoạt động đoàn thể xã hội,… thì sinh viên phải nộp đơn Hoãn thi ngay khi sự việc phát sinh kèm theo các xác nhận cần thiết, không trễ hơn ngày xin được vắng thi.

    - Trường hợp ốm đau hoặc tai nạn phải nhập viện, sinh viên nộp đơn Hoãn thi kèm giấy xác nhận nhập viện (hoặc ra viện) của bệnh viện trong vòng 5 ngày tính từ ngày vắng thi (chỉ tính ngày làm việc). Nhà trường sẽ kiểm tra các hồ sơ minh chứng này khi cần thiết.

    - Nhà có tang (ông bà, cha mẹ, anh chị em ruột): sinh viên nộp đơn Hoãn thi trong vòng 5 ngày tính từ ngày vắng thi kèm theo minh chứng là giấy chứng tử và giấy xác nhận thân nhân.

      c. Dự thi lại để thay điểm H:

    - Sinh viên có điểm H là điểm kiểm tra tập trung giữa kỳ: Trường sẽ xếp kỳ thi phụ cho trường hợp này trong cùng học kỳ.

    - Sinh viên có điểm H là điểm thi cuối kỳ: Trong thời hạn 01 năm học kế tiếp, sinh viên có quyết định điểm H phải theo dõi lịch học, lịch thi (tất cả các học kỳ kể cả trong học kỳ dự thính) để đăng ký xóa điểm H khi Trường có tổ chức đánh giá phần tương ứng của môn học. Trường hợp môn học không mở trong năm học này, sinh viên nộp đơn đề nghị đăng ký dự thi khi điểm H còn thời hạn, Trường sẽ tổ chức thi lại môn học hoặc môn tương đương cho sinh viên.

    - Sau thời hạn 1 năm, nếu sinh viên chưa có điểm đánh giá môn học thay cho điểm H, điểm H được chuyển thành điểm 0 và sinh viên phải đăng ký học lại môn học nếu môn học có điểm tổng kết không đạt.

3. Một môn học A được ghi nhận điểm M (điểm Miễn) cho các trường hợp sau: [17]

      a. Trường hợp 1: Sinh viên đã hoàn thành môn học tương đương tại Trường, nộp đơn đề nghị xét công nhận kết quả học tập, nếu sinh viên được xét công nhận điểm miễn sẽ được ghi điểm M hoặc ghi nhận điểm theo kết quả môn tương đương đã đạt được.

      b. Trường hợp 2: Sinh viên đã hoàn thành chương trình học tại Trường đại học khác, chỉ được xét chuyển điểm cho các môn học lý luận chính trị, Giáo dục quốc phòng, Giáo dục thể chất. Riêng đối với sinh viên thuộc diện chuyển trường hoặc chuyển từ nước ngoài về sẽ được xem xét chuyển điểm các môn học khác do Khoa quản lý môn học quyết định, dựa theo đề cương chi tiết môn học, số tín chỉ, kiến thức của sinh viên. Điểm môn học được công nhận miễn sẽ được ghi điểm M hoặc ghi nhận điểm theo kết quả môn tương đương đã đạt được.

      c. Trường hợp 3: Khi sinh viên đã hoàn tất một số môn học đặc thù (như Tiếng Anh, Cơ sở tin học, Kỹ năng …), hoặc môn có điểm môn học là kết quả thi chứng chỉ đầu ra và đạt yêu cầu chứng chỉ theo quy định của Nhà trường.

Môn học được xét công nhận điểm (điểm M hoặc điểm tương đương) ở trường hợp 1, 2 sẽ được ghi điểm trong phần điểm bảo lưu (nằm ngoài bảng điểm các học kỳ sinh viên học tại trường). Điểm M không được tính vào ĐTBHK và ĐTBTL. Số tín chỉ của học phần có điểm M được tính vào tổng số tín chỉ tích lũy

4. Điểm R được Phòng đại học xét và quyết định cấp cho một sinh viên theo các điều kiện sau:

    - Có kết quả đăng ký môn học thành công trong học kỳ;

    - Đã nộp đủ học phí của học kỳ tương ứng;

    - Sinh viên có đơn đề nghị không tham gia đánh giá một hoặc một số môn học trong thời khóa biểu – xin điểm R. Sinh viên không được phép rút các môn học theo quy định tại Điều 17 Quy định này.

Thời hạn nộp đơn xin nhận điểm R là 7 tuần đầu của học kỳ chính, 2 tuần đầu của học kỳ hè, trừ các trường hợp có lý do bất khả kháng có nộp chứng cứ kèm theo. Các cột điểm (nếu có) của môn học đã được cấp quyết định điểm R không tính vào kết quả học tập của sinh viên.

5. Điểm chưa hoàn tất (điểm K, E) dùng để ghi nhận kết quả học tập chưa hoàn tất của một số môn học đặc thù (như Cơ sở tin học, Tập sự nghề nghiệp, Tiếng Anh,…). Sinh viên được ghi nhận điểm K, E sẽ không thuộc diện xét học bổng năm học trong năm học xét học bổng. Điểm K, E không tính vào tín chỉ tích lũy, điểm trung bình học kỳ, trung bình chung tích lũy của sinh viên.

Điểm chưa hoàn tất (điểm P) dùng để ghi nhận đã đạt kết quả đánh giá môn học ở các học phần tiếng Anh cuối nhưng chưa đạt được điều kiện chuẩn đầu ra. Điểm P được tính khi xét điều kiện tiên quyết các môn học trước (trừ học kỳ cuối của chương trình đào tạo). Điểm P vẫn được tham gia xét học bổng năm học (trừ năm cuối).[18]

6. Điểm vắng thi không phép (điểm V) dùng để ghi nhận trường hợp sinh viên đủ điều kiện dự thi và có tên trong danh sách thi nhưng vắng thi không có lý do chính đáng.

7. Ngoài việc ghi nhận điểm 0 (không) theo kết quả thi,  Điểm 0 (không) còn được ghi nhận trong kỳ thi chứng chỉ quốc tế đầu ra cho học phần Tiếng Anh cuối cùng (được quy định theo từng khóa học) và các môn Cơ sở tin học như sau:

    - Sinh viên không đăng ký dự thi và không làm đơn ghi nhận điểm K; 

    - Sinh viên đăng ký dự thi nhưng không đóng lệ phí thi và không hoàn tất thủ tục dự thi;

    - Sinh viên đã được ghi nhận điểm H cho môn cơ sở tin học nhưng không thi lại trong thời hạn 1 năm.

Điều 26. Cách tính điểm trung bình chung học kỳ và tích lũy

Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:

TDTU

Trong đó:

A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy

ai là điểm của môn học thứ i

ni là số tín chỉ của môn học thứ i

n là tổng số học phần.

Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình tích lũy để xét học vụ, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp được tính theo điểm thi kết thúc môn học cao nhất trong các lần thi.[19]

Điều 27. Số tín chỉ tích lũy và điểm trung bình chung tích lũy

1. Số tín chỉ tích luỹ (STCTL) là tổng số tín chỉ của các môn học (theo CTĐT) sinh viên đã đăng ký, đã học và có điểm tổng kết đạt yêu cầu (kể cả các môn học được bảo lưu, miễn học, miễn thi). STCTL được tính 01 lần cho mỗi mã số môn học có điểm đạt (cũng chỉ tính 1 lần cho các môn học cải thiện điểm) và tính cả các môn học được bảo lưu – điểm M.

2. Điểm trung bình chung tích lũy (ĐTBTL) là điểm trung bình có hệ số (số tín chỉ của học phần) của tất cả điểm tổng kết các môn học (theo CTĐT) mà sinh viên đã học kể từ khi nhập học cho đến thời điểm tính bao gồm cả các môn học được bảo lưu và có điểm. Đối với môn học mà sinh viên học và có điểm tổng kết nhiều lần, trường sẽ lấy điểm cao nhất (đạt hoặc không đạt) mà sinh viên có (trong số các lần học) để tính ĐTBTL. ĐTBTL tính theo thang điểm 10 và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân. Khi tính ĐTBTL thì không tính các điểm đặc biệt H, M, K, R, P, E.[20]

Điều 28. Phúc khảo, khiếu nại điểm và xem lại bài thi

Để phúc khảo bài thi, sinh viên nộp đơn phúc khảo trực tuyến trên cổng thông tin sinh viên. Quy trình phúc khảo và khiếu nại điểm được thực hiện theo quy định về Khảo thí và đo lường kết quả học tập và Thủ tục phúc khảo bài thi của Trường.

Sau khi có kết quả phúc khảo bài thi, nếu có nhu cầu xem lại bài thi, sinh viên nộp đơn xin xem lại bài thi tại Văn phòng tư vấn và hỗ trợ.

Điều 29. Thông báo điểm và xác nhận kết quả học tập

[21]

Sau khi có kết quả chính thức về điểm thi, Phòng Khảo thí và kiểm định chất lượng chuyển điểm vào Cơ sở dữ liệu điểm và công bố điểm trên website Cổng thông tin cho sinh viên. Từ ngày thi đến ngày công bố điểm thi trên website của Trường tối đa là 15 ngày (không tính ngày nghỉ, ngày lễ).

Bản gốc bảng ghi điểm được lưu tại Phòng Khảo thí và kiểm định chất lượng. Ngay khi có đầy đủ kết quả đánh giá các môn học trong học kỳ, sinh viên có thể xem được bảng điểm đánh giá tất cả các môn đã đăng ký học trên Cổng thông tin sinh viên. Bảng tổng hợp này còn có thông tin về điểm trung bình học tập, số tín chỉ tích lũy để sinh viên kiểm tra, theo dõi tiến độ học tập của bản thân.

Sinh viên có trách nhiệm xem và đối chiếu điểm của mình trên Cổng thông tin sinh viên, nộp đơn phúc khảo nếu có nhu cầu, hoặc kiến nghị khác về kết quả điểm trong thời gian thông báo phúc khảo điểm của Phòng Khảo thí và kiểm định chất lượng.

Trong quá trình học, sinh viên có quyền đề nghị Phòng Đại học cấp bảng điểm chính thức của một hay nhiều học kỳ đã học. Bảng điểm này ghi kết quả học tập (đạt hoặc không đạt) của tất cả các môn học mà sinh viên có đăng ký trong học kỳ.

Sinh viên tốt nghiệp được cấp bảng điểm tốt nghiệp là kết quả của toàn bộ quá trình học tập của sinh viên tại trường.

Chương V. XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

Điều 30. Xét và công nhận tốt nghiệp

1. Sinh viên hoàn tất các môn học trong CTĐT ngành/chuyên ngành và thỏa các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này sẽ được Trường xét công nhận tốt nghiệp.

Nhà trường xét và quyết định cho phép một số sinh viên có đủ năng lực và điều kiện thực hiện Đồ án tốt nghiệp/Khóa luận tốt nghiệp thay thế cho một số môn học trong CTĐT. Điều kiện, số lượng sinh viên và danh sách sinh viên được xét thực hiện Đồ án tốt nghiệp/Khóa luận tốt nghiệp do Khoa chuyên môn xét; tối đa không quá 15% sinh viên trong Khóa tuyển sinh. Các sinh viên trong danh sách được thực hiện Đồ án tốt nghiệp/Khóa luận tốt nghiệp có quyền đề xuất không thực hiện Đồ án tốt nghiệp/Khóa luận tốt nghiệp thay thế cho các môn học khác.[22]

2. Sinh viên được công nhận và cấp bằng tốt nghiệp hệ chính quy theo ngành đào tạo chính nếu hội đủ các điều kiện sau đây:[23]

    - Được công nhận là sinh viên hệ chính quy tập trung của trường theo đúng ngành cấp bằng;

    - Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập hoặc không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

    - Có các chứng chỉ giáo dục quốc phòng và chứng chỉ giáo dục thể chất;

    - Hoàn tất toàn bộ CTĐT của ngành/chuyên ngành, có đủ số tín chỉ tích lũy quy định cho khóa ngành đào tạo và có ĐTBTL không dưới 5,00;

    - Đạt các yêu cầu về chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo;

    - Đạt các yêu cầu về Điểm rèn luyện toàn khóa được quy định trong Quy chế Công tác sinh viên;

    - Sinh viên đăng ký dự xét tốt nghiệp trên hệ thống thông tin sinh viên.

3. Hội đồng xét tốt nghiệp do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo làm chủ tịch, Trưởng phòng Đại học làm thư ký, Trưởng khoa chuyên môn, Trưởng phòng Công tác học sinh-sinh viên, Trưởng phòng Thanh tra pháp chế & an ninh làm Ủy viên. Hội đồng xét tốt nghiệp

Trường họp để tiến hành xem xét và thông qua danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp. Dựa trên đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ra quyết định công nhận tốt nghiệp.

Sinh viên tốt nghiệp được nhận bằng tốt nghiệp đại học chính quy theo đúng tên ngành đã được đào tạo và bảng điểm tốt nghiệp. Trong bảng điểm tốt nghiệp ghi chi tiết tất cả kết quả học tập của sinh viên đã tích lũy qua từng học kỳ tại trường, các thông tin về chuyên ngành, hạng xếp loại tốt nghiệp, chuẩn đầu ra và thành tích khác (nếu có).

Việc xếp loại thứ hạng tốt nghiệp tuân theo quy định tại Điều 25 của Quy định này.

Thứ hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khóa đối với loại giỏi và xuất sắc, thứ hạng tốt nghiệp sẽ bị giảm đi một mức nếu sinh viên đã bị kỷ luật trong thời gian học từ mức cảnh cáo ở cấp trường trở lên. Trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng xem xét  và quyết định.

Điều 31. Thu hồi văn bằng chứng chỉ đã cấp

Các văn bằng hay chứng chỉ sẽ bị thu hồi trong các trường hợp sau :

    - Bị phát hiện có chứng cớ gian lận trong dự tuyển đầu vào, trong học tập, khảo thí;

    - Bị phát hiện có chứng cớ vi phạm Quy định về văn bằng, chứng chỉ của Trường.

Hiệu trưởng sẽ ra quyết định hủy bỏ việc công nhận tốt nghiệp, hủy bỏ công nhận hoàn thành khóa học và thu hồi văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận mà Trường đã cấp; trong trường hợp cần thiết, việc thu hồi văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận được thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và chuyển hồ sơ cho cơ quan pháp luật thụ lý.

Điều 32. Về những trường hợp chưa được công nhận tốt nghiệp

Những sinh viên không đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp được bảo lưu các môn học có kết quả từ 5,0 trở lên. Những sinh viên đã hết thời gian tối đa được phép học, được cấp bảng điểm các môn học đã học trong chương trình đào tạo của trường.

Chương VI. CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC

Điều 33. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm

[24]

1. Sinh viên nếu vi phạm các điều kiện sau đây sẽ không đủ điều kiện tham dự kỳ kết thúc môn học:

    - Bị ghi nhận nợ học phí của học kỳ hiện tại, sinh viên sẽ không đủ điều kiện dự thi tất cả các môn học trong học kỳ đó và bị ghi điểm F.

    - Vi phạm nghiêm trọng kỷ luật học tập, nội quy học đường, gian dối trong học tập. Hình thức xử lý sẽ căn cứ theo quyết định kỷ luật của Trường.

    - Nằm trong danh sách không đảm bảo tối thiểu 80% yêu cầu môn học đã được quy định.

2. Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, chuẩn bị tiểu luận, bài tập lớn, thi giữa kỳ, thi kết thúc môn học, chuẩn bị đồ án…, nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Quy chế công tác sinh viên của Trường.

3. Sinh viên vi phạm các Quy định, Quy tắc ứng xử khác của Trường bị xử lý kỷ luật theo quy định của Quy chế công tác sinh viên của Trường.

4. Nếu sinh viên vi phạm quy chế tuyển sinh sẽ bị xử lý kỷ luật theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy của Trường và của Bộ GD&ĐT.

Điều 34. Học phí
[25] 

Tất cả sinh viên đều có nghĩa vụ đóng học phí và đóng đúng thời gian quy định của Trường. Học phí được đóng theo từng học kỳ. Những sinh viên không đóng học phí đúng thời gian quy định (và không được xét gia hạn học phí) sẽ không đủ điều kiện tham gia nhóm học, không đủ điều kiện dự thi tất cả các môn học trong học kỳ và bị ghi nhận điểm F.

Điều 35. Khen thưởng
[26]

Hàng năm, tùy khả năng và nguồn tài trợ, Trường sẽ có chính sách học bổng khuyến khích học tập hoặc khen thưởng sinh viên có thành tích cao trong học tập, rèn luyện, tham gia hoạt động ngoại khóa và hoạt động phong trào.

Điều 36. Bảo hiểm y tế
[27]

Để bảo đảm quyền lợi và điều kiện học tập của sinh viên, sinh viên phải tham gia Bảo hiểm y tế theo quy định.

Điều 37. Hiệu lực thi hành

1. Quy định này được áp dụng cho các khóa đào tạo đại học hệ chính quy tập trung, mọi quy định trước đây khác với quy định này không còn hiệu lực. Đối với chương trình đại học chất lượng cao, ngoài việc tuân thủ theo Quy định này còn tuân thủ theo quy định đào tạo chất lượng cao của Trường.

2. Quy định này được thông báo công khai trên cổng thông tin sinh viên cho tất cả sinh viên đại học hệ chính quy của Trường.

3. Phòng khảo thí và kiểm định chất lượng, Phòng thanh tra - pháp chế và an ninh có trách nhiệm giám sát và kiểm tra việc thực hiện quy định này trong toàn trường. Tất cả các trường hợp làm khác quy định chưa được sự phê duyệt của Hiệu trưởng phải được xử lý kỷ luật theo quy định của Trường.

4. Việc điều chỉnh, bổ sung các điều khoản của quy định do Hiệu trưởng quyết định.

 Về đầu trang


[1] Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 2444/QĐ-TĐT ngày 30 tháng 8 năm 2019 về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức và quản lý đào tạo trình độ đại học.

[2] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mục 1 Danh mục bổ sung, điều chỉnh một số nội dung trong quy chế tổ chức quản lý đào tạo trình độ Đại học đính kèm Quyết định số 2444/QĐ-TĐT, ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[3] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mục 2 Danh mục bổ sung, điều chỉnh một số nội dung trong quy chế tổ chức quản lý đào tạo trình độ Đại học đính kèm Quyết định số 2444/QĐ-TĐT, ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[4] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mục 3 Danh mục bổ sung, điều chỉnh một số nội dung trong quy chế tổ chức quản lý đào tạo trình độ Đại học đính kèm Quyết định số 2444/QĐ-TĐT, ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[5] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mục 4 Danh mục bổ sung, điều chỉnh một số nội dung trong quy chế tổ chức quản lý đào tạo trình độ Đại học đính kèm Quyết định số 2444/QĐ-TĐT, ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[6] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mục 5 Danh mục bổ sung, điều chỉnh một số nội dung trong quy chế tổ chức quản lý đào tạo trình độ Đại học đính kèm Quyết định số 2444/QĐ-TĐT, ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[7] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mục 6 Danh mục bổ sung, điều chỉnh một số nội dung trong quy chế tổ chức quản lý đào tạo trình độ Đại học đính kèm Quyết định số 2444/QĐ-TĐT, ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[8] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mục 7 Danh mục bổ sung, điều chỉnh một số nội dung trong quy chế tổ chức quản lý đào tạo trình độ Đại học đính kèm Quyết định số 2444/QĐ-TĐT, ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[9] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mục 8 Danh mục bổ sung, điều chỉnh một số nội dung trong quy chế tổ chức quản lý đào tạo trình độ Đại học đính kèm Quyết định số 2444/QĐ-TĐT, ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[10] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mục 9 Danh mục bổ sung, điều chỉnh một số nội dung trong quy chế tổ chức quản lý đào tạo trình độ Đại học đính kèm Quyết định số 2444/QĐ-TĐT, ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[11] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mục 10 Danh mục bổ sung, điều chỉnh một số nội dung trong quy chế tổ chức quản lý đào tạo trình độ Đại học đính kèm Quyết định số 2444/QĐ-TĐT, ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[12] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mục 11 Danh mục bổ sung, điều chỉnh một số nội dung trong quy chế tổ chức quản lý đào tạo trình độ Đại học đính kèm Quyết định số 2444/QĐ-TĐT, ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[13] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mục 12 Danh mục bổ sung, điều chỉnh một số nội dung trong quy chế tổ chức quản lý đào tạo trình độ Đại học đính kèm Quyết định số 2444/QĐ-TĐT, ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[14] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mục 13 Danh mục bổ sung, điều chỉnh một số nội dung trong quy chế tổ chức quản lý đào tạo trình độ Đại học đính kèm Quyết định số 2444/QĐ-TĐT, ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[15] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mục 14 Danh mục bổ sung, điều chỉnh một số nội dung trong quy chế tổ chức quản lý đào tạo trình độ Đại học đính kèm Quyết định số 2444/QĐ-TĐT, ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[16] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mục 15 Danh mục bổ sung, điều chỉnh một số nội dung trong quy chế tổ chức quản lý đào tạo trình độ Đại học đính kèm Quyết định số 2444/QĐ-TĐT, ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[17] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mục 16 Danh mục bổ sung, điều chỉnh một số nội dung trong quy chế tổ chức quản lý đào tạo trình độ Đại học đính kèm Quyết định số 2444/QĐ-TĐT, ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[18] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mục 17 Danh mục bổ sung, điều chỉnh một số nội dung trong quy chế tổ chức quản lý đào tạo trình độ Đại học đính kèm Quyết định số 2444/QĐ-TĐT, ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[19] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mục 18 Danh mục bổ sung, điều chỉnh một số nội dung trong quy chế tổ chức quản lý đào tạo trình độ Đại học đính kèm Quyết định số 2444/QĐ-TĐT, ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[20] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mục 19 Danh mục bổ sung, điều chỉnh một số nội dung trong quy chế tổ chức quản lý đào tạo trình độ Đại học đính kèm Quyết định số 2444/QĐ-TĐT, ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[21] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mục 20 Danh mục bổ sung, điều chỉnh một số nội dung trong quy chế tổ chức quản lý đào tạo trình độ Đại học đính kèm Quyết định số 2444/QĐ-TĐT, ngày 30 tháng 8 năm 2019. 

[22] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mục 21 Danh mục bổ sung, điều chỉnh một số nội dung trong quy chế tổ chức quản lý đào tạo trình độ Đại học đính kèm Quyết định số 2444/QĐ-TĐT, ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[23] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mục 22 Danh mục bổ sung, điều chỉnh một số nội dung trong quy chế tổ chức quản lý đào tạo trình độ Đại học đính kèm Quyết định số 2444/QĐ-TĐT, ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[24] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mục 23 Danh mục bổ sung, điều chỉnh một số nội dung trong quy chế tổ chức quản lý đào tạo trình độ Đại học đính kèm Quyết định số 2444/QĐ-TĐT, ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[25] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mục 24 Danh mục bổ sung, điều chỉnh một số nội dung trong quy chế tổ chức quản lý đào tạo trình độ Đại học đính kèm Quyết định số 2444/QĐ-TĐT, ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[26] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mục 25 Danh mục bổ sung, điều chỉnh một số nội dung trong quy chế tổ chức quản lý đào tạo trình độ Đại học đính kèm Quyết định số 2444/QĐ-TĐT, ngày 30 tháng 8 năm 2019.

[27] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mục 26 Danh mục bổ sung, điều chỉnh một số nội dung trong quy chế tổ chức quản lý đào tạo trình độ Đại học đính kèm Quyết định số 2444/QĐ-TĐT, ngày 30 tháng 8 năm 2019.

Về đầu trang